(vasep.whoepp.com) 4 tháng đầu năm 2021, tổng giá trị XK tôm Việt Nam sang thị trường Mỹ đạt 198 triệu USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm trước. Cho tới nay, Mỹ vẫn tiếp tục là thị trường XK tôm chân trắng hàng đầu của các DN thủy sản Việt Nam. Trong đó, đầu năm nay, các DN tăng mạnh XK tôm khô (HS 03) và tôm chân trắng chế biến sang thị trường Mỹ.
Bốn tháng đầu năm nay, nhất là kể từ tháng 3/2021, giá trị XK tôm sang thị trường Mỹ tăng trưởng mạnh, từ 47-48% so với cùng kỳ năm 2020. Vốn là 1 trong 2 thị trường XK tôm hàng đầu của Việt Nam nên Mỹ luôn thu hút đông đảo DN tham gia xuất sang thị trường này. Quý 1/2021, có trên 60 doanh nghiệp tôm XK sang Mỹ, trong đó, 10 công ty lớn đã chiếm tới 75% tổng kim ngạch XK tôm của cả nước. Có giá trị XK lớn nhất là Công ty CP Thủy sản Sóc Trăng (STAPIMEX). Ngoài ra còn một số doanh nghiệp lớn khác như: Út Xi, Thông Thuận, Minh Phú Hậu Giang.
Tính tới hết tháng 4/2021, Việt Nam xuất khẩu nhiều sản phẩm tôm thẻ thịt hấp, chế biến sang Mỹ, chiếm gần 47% cơ cấu sản phẩm tôm XK với giá XK trung bình là 10,11 USD/kg. Sản phẩm XK nhiều thứ 2 là tôm tẩm bột tempura, chiếm 16,5%, giá XK trung bình là 10,56 USD/kg. Tôm thẻ đông lạnh (HS03061721) chiếm 15%, giá XK trung bình là 9,67 USD/kg.
Theo số liệu của Cục Thống kê Mỹ, 3 tháng đầu năm nay, nước này NK trên 80 nghìn tấn tôm nước ấm, trị giá 643 triệu USD, với giá trung bình NK khoảng 8 USD/kg. Trong đó, Ấn Độ là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Mỹ (chiếm 50% khối lượng NK và 51% về giá trị), với khối lượng NK gần 40 nghìn tấn, trị giá 331 triệu USD, giá trung bình nhập khẩu là 8,29 USD/kg.
Đứng thứ 2 tại thị trường tôm Mỹ là Ecuador với gần 20 nghìn tấn, trị giá 125,5 triệu USD, giá trung bình 6,38 USD/kg – mức thấp nhất trong các nguồn cung chính. Indonesia là nguồn cung cấp lớn thứ 3 với trên 16 nghìn tấn, trị giá 141 triệu USD, giá trung bình 8,59 USD/kg. Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn thứ 4 cho Mỹ với khối lượng NK đạt 2,8 nghìn tấn với giá trung bình là 9,88 USD/kg, cao hơn các nguồn cung khác (trừ Thái Lan có giá trung bình là 11,69 USD/kg do xuất chủ yếu là tôm chế biến).
Cho tới nay, người tiêu dùng Mỹ vẫn ưa chuộng sản phẩm tôm chế biến và giá trị gia tăng. Năm 2020, bất chấp đại dịch Covid-19, NK tôm của Mỹ vẫn tăng 7% so với năm trước. Theo đánh giá của các chuyên gia, xu hướng NK tôm của Mỹ trong những năm tới tăng trưởng tốt và ổn định, tới năm 2027, khối lượng NK tôm của nước này có thể vượt mức 1 triệu tấn.
Hiện nay, việc triển khai tiêm vaccine cho người dân Mỹ đang diễn ra nhanh chóng, hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nước này đang khôi phục và ổn định lại, nhiều thông tin cho rằng nhu cầu NK thủy sản của Mỹ trong năm 2021 sẽ tăng mạnh. Do đó, đây cũng là cơ hội tốt cho các DN XK tôm Việt Nam sang Mỹ trong năm nay khi thị trường tôm của một số quốc gia, trong đó có Ấn Độ đang gặp nhiều khó khăn do Covid.
Xuất khẩu một số sản phẩm tôm chính sang thị trường Mỹ, T1-3/2021 (GT: triệu USD, giá TB: USD/kg) |
|||||||
Sản phẩm |
Mã HS |
GT (triệu USD) |
Tỷ trọng (%) |
Giá TB T1/2021 |
Giá TB T2/2021 |
Giá TB T3/2021 |
Giá TB QI/2021 |
Tôm thẻ thịt (PD) hấp, chế biến đông lạnh |
16052990 |
64,077 |
46,8 |
10,04 |
10,10 |
11,10 |
10,10 |
Tôm tẩm bột, tôm tempura |
16052930 |
22,649 |
16,5 |
9,54 |
10,12 |
8,81 |
9,67 |
Tôm thẻ đông lạnh |
03061721 |
20,629 |
15,1 |
10,27 |
10,56 |
10,64 |
10,56 |
Tôm tẩm bột đông lạnh |
16052100 |
13,418 |
9,8 |
5,54 |
6,46 |
- |
- |
Tôm thẻ thịt đông lạnh |
03061722 |
8,580 |
6,3 |
8,14 |
7,22 |
7,27 |
7,22 |
Tôm thẻ HLSO đông lạnh |
03061711 |
6,151 |
4,5 |
9,26 |
9,51 |
10,16 |
9,39 |
(Nguồn vasep.whoepp.com)